Đáng
chú ý, Thông tư này sửa đổi Điều 3 của Thông tư số 55/2021/TT-BCA quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú về tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ và thông báo kết quả giải quyết thủ tục về cư
trú. Trong đó, việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú được thực hiện dưới
hình thức trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc trực tuyến qua cổng
dịch vụ công, ứng dụng VNeID, dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp nộp hồ sơ nộp trực
tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú thì người yêu cầu đăng ký cư trú có thể
nộp bản sao giấy tờ, tài liệu được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao
giấy tờ được cấp từ sổ gốc (bản sao) hoặc bản quét, bản chụp kèm theo
bản chính giấy tờ, tài liệu để đối chiếu.
Trường
hợp người yêu cầu đăng ký cư trú nộp bản quét hoặc bản chụp kèm theo
bản chính giấy tờ để đối chiếu thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu bản quét, bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không
được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
Trường
hợp thực hiện đăng ký cư trú trực tuyến, người yêu cầu đăng ký cư trú
khai báo thông tin theo biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn, đăng tải bản
quét hoặc bản chụp giấy tờ, tài liệu hợp lệ (không bắt buộc phải công
chứng, chứng thực, ký số hoặc xác thực bằng hình thức khác) hoặc dẫn
nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân; nộp
lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức
khác theo quy định của pháp luật.
Sau
khi hoàn tất việc nộp hồ sơ, người có yêu cầu đăng ký cư trú trực tuyến
được cấp 01 mã số hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi, tra cứu tiến độ
giải quyết hồ sơ hoặc nhận thông tin để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ khi
có yêu cầu của cơ quan đăng ký cư trú.
Trường
hợp công dân đăng tải bản quét, bản chụp giấy tờ, tài liệu mà không
được ký số hoặc xác thực bằng hình thức khác thì khi cơ quan đăng ký cư
trú tiến hành kiểm tra, xác minh để giải quyết thủ tục về cư trú; công
dân có trách nhiệm xuất trình giấy tờ, tài liệu đã đăng tải để cơ quan
đăng ký cư trú kiểm tra, đối chiếu và ghi nhận tính chính xác vào biên
bản xác minh. Cơ quan đăng ký cư trú không yêu cầu công dân nộp để lưu
giữ giấy tờ đó.
Bản
quét hoặc bản chụp giấy tờ bằng thiết bị điện tử từ giấy tờ được cấp
hợp lệ, còn giá trị sử dụng phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội
dung; đã được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định
nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp trừ trường hợp
được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
Trường
hợp thông tin giấy tờ chứng minh điều kiện đăng ký cư trú đã được chia
sẻ và khai thác từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành
thì cơ quan đăng ký cư trú không được yêu cầu công dân nộp, xuất trình
giấy tờ đó để giải quyết đăng ký cư trú.
Việc
thông báo về kết quả giải quyết thủ tục về cư trú được thực hiện dưới
hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử, tin nhắn SMS.
Cơ
quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết thủ tục về cư trú và
không hoàn trả lại lệ phí đối với trường hợp đã nộp lệ phí nếu phát hiện
thông tin công dân kê khai không đúng sự thật hoặc giấy tờ, tài liệu
công dân đã cung cấp để thực hiện thủ tục về cư trú bị tẩy xóa, sửa
chữa, làm giả.
So
với quy định trước đây, Thông tư số 66/2023/TT-BCA đã bổ sung hình thức
yêu cầu xác nhận cư trú là yêu cầu qua ứng dụng VNeID hoặc yêu cầu qua
dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật. Đồng thời, quy
định rõ ràng, cụ thể hơn nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao
gồm thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời
gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú và các
thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư. Tăng thời hạn của xác nhận thông tin về cư trú có
giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp thông tin về cư trú
của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ
liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể
từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.
Bên
cạnh đó, Thông tư này sửa đổi thông tin phản ánh về cư trú của công
dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức được tiếp nhận thông qua các hình
thức dưới đây: (1) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú; (2) Điện thoại,
đường dây nóng do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết; (3)
Hòm thư góp ý, hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc
niêm yết; (4) Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử
Bộ Công an, Trang thông tin điện tử của Công an các đơn vị, địa phương;
(5) Qua ứng dụng VNeID và các phương tiện thông tin đại chúng.
Ngoài
ra, Thông tư này đã sửa đổi khoản 3 và bổ sung khoản 4, khoản 5 vào
Điều 9 đăng ký thường trú có yếu tố nước ngoài của Thông tư số
55/2021/TT-BCA. Cụ thể, người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam
khi đăng ký thường trú lần đầu phải có Quyết định của Chủ tịch nước về
việc cho nhập quốc tịch Việt Nam. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
nhập cảnh bằng hộ chiếu Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải
có hộ chiếu Việt Nam mà người đó đã sử dụng để nhập cảnh Việt Nam lần
gần nhất.
Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam lần gần nhất bằng
hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do nước ngoài cấp hoặc
giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc sử dụng hộ
chiếu Việt Nam nhưng bị mất, hết hạn thì trong hồ sơ đăng ký thường trú
phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam theo quy định
của pháp luật Việt Nam về quốc tịch và xuất trình các giấy tờ dùng để
nhập cảnh vào Việt Nam khi đăng ký thường trú để được cơ quan quản lý
xuất, nhập cảnh Bộ Công an xem xét, cấp văn bản đồng ý cho giải quyết
thường trú.
Cơ
quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển đề nghị cấp văn bản đồng ý
cho giải quyết thường trú đến cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công dân đề nghị đăng ký
thường trú (kèm hồ sơ đề nghị đăng ký thường trú) để kiểm tra, xác minh
và đề nghị cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Bộ Công an xem xét cấp văn
bản đồng ý cho giải quyết thường trú. Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Bộ
Công an có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản theo đề nghị của
cơ quan đăng ký cư trú.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo cho người Việt Nam định
cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú biết về việc hộ
chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp không được tiếp tục sử dụng để xuất, nhập cảnh Việt
Nam và nộp lại các giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp cho cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thu hồi, hủy bỏ giá trị sử
dụng.