Quy định mới về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và Chính sách hỗ trợ điện thoại thông minh và dịch vụ viễn thông công ích cho hộ nghèo và cận nghèo
Ngày 28/10/2022, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư
14/2022/TT-BTTTT về việc quy định danh mục, chất lượng dịch vụ viễn thông công
ích và hướng dẫn thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
đến năm 2025. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/12/2022.
Theo đó, Thông tư quy định danh mục, chất lượng dịch vụ viễn thông
công ích; danh sách các thôn, bản, làng, ấp, buôn, bon, phum, sóc, đảo có hộ
dân sinh sống (sau đây gọi chung là thôn) thuộc khu vực khó khăn được phổ cập
dịch vụ viễn thông; hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích; hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và
hỗ trợ các đối tượng sử dụng dịch vụ viễn thông công ích; hoạt động thông tin,
tuyên truyền và kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021.
Phạm
vi điều chỉnh
- Thông tư số
14/2022/TT-BTTTT quy định danh mục, chất lượng dịch vụ viễn thông công ích;
danh sách các thôn, bản, làng, ấp, buôn, bon, phum, sóc, đảo có hộ dân sinh
sống (sau đây gọi chung là thôn) thuộc khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ
viễn thông; hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích; hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hỗ trợ
các đối tượng sử dụng dịch vụ viễn thông công ích; hoạt động thông tin, tuyên
truyền và kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 2269/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021.
- Nội dung hỗ
trợ máy tính bảng và dịch vụ viễn thông công ích để sử dụng máy tính bảng thuộc
Chương trình thực hiện theo Thông tư số 09/2022/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện hỗ trợ máy
tính bảng và dịch vụ viễn thông công ích để sử dụng máy tính bảng thuộc Chương
trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025. Riêng các nội dung quy
định về tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ sử dụng
dịch vụ viễn thông công ích cho các đối tượng được nhận máy tính bảng thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích:
a. Chương
trình hỗ
trợ doanh nghiệp bù đắp một phần chi phí cung cấp dịch vụ viễn thông ở
khu vực khó
khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông. Mức hỗ trợ đối với từng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
được xác định trên cơ sở chi phí cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được đặt
hàng và tỷ lệ hỗ trợ chi phí. Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại
khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông, được xác định như sau:
Mức hỗ
trợ cho doanh nghiệp = (Chi phí cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của doanh
nghiệp - Doanh thu từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp) x Tỷ lệ hỗ
trợ chi phí.
Trong
đó: Doanh thu từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp là doanh thu từ
khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp tại khu vực khó khăn được phổ cập
dịch vụ viễn thông và được xác định như sau:
- đối với hỗ trợ cung cấp dịch
vụ viễn thông di động: Tính bằng 6% doanh thu bình quân chung tính trên trạm
BTS do doanh nghiệp báo cáo; đối với hỗ trợ cung cấp dịch vụ truy nhập Internet
băng rộng cố định: Tính bằng 73% doanh thu bình quân trên thuê bao sử dụng
Internet băng rộng cố định do doanh nghiệp báo cáo x Số cổng thiết kế tiêu
chuẩn.
- Tỷ lệ hỗ trợ
chi phí cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ là tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí
cung cấp dịch vụ tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông sau khi
trừ doanh thu từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp và được áp dụng
thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được đặt hàng.
Trên cơ
sở đề xuất của các doanh nghiệp được đặt hàng cung cấp dịch vụ, nguồn tài chính
của Chương trình, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành tỷ lệ hỗ trợ chi phí;
quyết định mức hỗ trợ đối với từng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại khu vực
khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông.
Trường
hợp doanh thu theo vùng từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp tại
khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông lớn hơn chi phí cung cấp dịch
vụ ở từng vùng, Chương trình không hỗ trợ bù đắp chi phí cho doanh nghiệp.
b. Mức
hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo phương thức đấu thầu: Theo kết
quả đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
c. Mức
hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo phương thức giao
kế hoạch: Thực hiện theo kế hoạch, dự toán được Bộ Thông tin và Truyền thông
phê duyệt đối với từng nhiệm vụ cụ thể.
Mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập internet băng rộng
tại các điểm truy nhập công cộng thuộc các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo
a. Trường
hợp đặt hàng: Trên cơ sở suất đầu tư điểm cung cấp dịch vụ do doanh nghiệp được
đặt hàng đề nghị, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định về mức hỗ
trợ doanh nghiệp để bù đắp các khoản chi phí về thiết bị, công cụ; chi phí sử
dụng dịch vụ viễn thông công ích; chi phí duy trì, vận hành điểm cung cấp dịch
vụ (không hỗ trợ chi phí sử dụng tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc).
Trường
hợp điểm cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã được hỗ trợ bù đắp chi phí từ các
chương trình, đề án khác sử dụng vốn nhà nước, doanh nghiệp không được đề xuất
hỗ trợ trùng lặp. Doanh nghiệp được đặt hàng chịu trách nhiệm về số liệu báo
cáo.
b. Trường
hợp đấu thầu: Mức hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c. Trường
hợp giao kế hoạch: Mức hỗ trợ theo kế hoạch, dự toán được Bộ Thông tin và
Truyền thông phê duyệt; đảm bảo không trùng lặp với các chương trình, đề án
khác (nếu có)
Mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền số liệu để kết nối
thông tin từ đát liền ra các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển
a. Đối
với trường hợp đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: Trên cơ sở báo cáo của
doanh nghiệp về chi phí cung cấp dịch vụ (bao gồm chi phí khấu hao thiết bị,
thuê dịch vụ truyền dẫn, chi phí duy trì, vận hành), Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Quyết định mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
Trường
hợp doanh nghiệp có chi phí cung cấp dịch vụ cao hơn mức hỗ trợ của Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành, doanh nghiệp tự đảm bảo bù đắp phần chi phí cao
hơn mức hỗ trợ.
b. Đối
với trường hợp đấu thầu cung cấp dịch vụ: Thực hiện theo kết quả đấu thầu lựa
chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ;
c. Đối
với trường hợp giao kế hoạch: Thực hiện hỗ trợ theo kết quả thực hiện kế hoạch
và dự toán được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.
Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
Chính sách hỗ trợ điện thoại thông minh và dịch vụ viễn thông công
ích cho hộ nghèo và cận nghèo được Thông tư quy định cụ thể như sau:
1. Đối tượng được hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh: Là hộ nghèo, hộ cận nghèo.
2. Điều kiện được hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh:
a) Hộ gia đình chưa được hỗ trợ máy tính bảng từ Chương trình hoặc
thiết bị học tập trực tuyến (máy tính bảng, máy tính để bàn, máy tính xách tay)
thuộc Chương trình “Sóng và máy tính cho em” (tính đến thời điểm Bộ Thông tin
và Truyền thông phân bổ số lượng điện thoại thông minh cho các địa phương);
b) Hộ gia đình có nhu cầu hỗ trợ và được cấp có thẩm quyền phê
duyệt danh sách nhận hỗ trợ.
3. Tiêu chí ưu tiên hộ gia đình được nhận hỗ trợ trang bị điện
thoại thông minh theo thứ tự sau:
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo đồng thời là gia đình chính sách người
có công với cách mạng;
b) Hộ nghèo, hộ cận nghèo đồng thời là gia đình chính sách xã hội;
c) Hộ nghèo;
d) Hộ cận nghèo.
4. Hình thức hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh:
Chương trình hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh thông qua doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho hộ gia đình theo 01 (một) trong
02 (hai) hình thức sau:
a) Hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh kết hợp với hỗ trợ sử
dụng dịch vụ viễn thông di động mặt đất cho hộ gia đình (sau đây gọi tắt là gói
dịch vụ hỗ trợ kết hợp);
b) Hỗ trợ bằng tiền (nếu hộ gia đình thuộc danh sách được hỗ trợ
đã tự mua điện thoại thông minh kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành).
5. Nguyên tắc hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh:
a) Trường hợp hỗ trợ thông qua gói dịch vụ hỗ trợ kết hợp:
- Thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận, tự nguyện giữa hộ gia đình
với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích về lựa chọn loại thiết
bị, giá thiết bị và trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc bảo hành thiết bị;
trách nhiệm của hộ gia đình trong việc thanh toán phần chi phí mua điện thoại
trong trường hợp giá điện thoại cao hơn mức hỗ trợ của Chương trình.
- Đảm bảo công khai, minh bạch chính sách hỗ trợ của nhà nước và
hỗ trợ của doanh nghiệp đối với hộ gia đình (ngoài chính sách hỗ trợ của nhà
nước) để hộ gia đình được biết.
- Hộ gia đình nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh từ doanh
nghiệp nào thì sử dụng dịch vụ viễn thông công ích của Chương trình ở doanh
nghiệp đó.
b) Trường hợp hỗ trợ bằng tiền phải đảm bảo tăng thêm thuê bao là
hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng dịch vụ viễn thông bằng điện thoại thông minh.
6. Nội dung và mức hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh:
a) Trường hợp hỗ trợ thông qua gói dịch vụ hỗ trợ kết hợp, nội
dung hỗ trợ bao gồm kinh phí hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh và kinh phí
hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông di động mặt đất của Chương trình; Trong đó:
- Giá điện thoại thông minh do doanh nghiệp cung cấp không được
thấp hơn mức hỗ trợ bằng tiền.
- Mức hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho hộ gia đình
thực hiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Trường hợp hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ là 500.000 đồng/hộ;
c) Nếu hộ gia đình mua điện thoại thông minh trên thị trường
(trường hợp hộ gia đình nhận hỗ trợ bằng tiền) hoặc mua điện thoại thông minh
thông qua gói dịch vụ kết hợp của doanh nghiệp có giá cao hơn mức hỗ trợ từ
Chương trình, hộ gia đình tự bổ sung số kinh phí tăng thêm.
7. Nội dung hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập cho các hộ
nghèo và cận nghèo:
a) Hộ gia đình thường trú tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo và khu vực khó khăn được hỗ trợ thông qua
chỉ 01 (một) doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để sử dụng 01
(một) trong 02 (hai) dịch vụ viễn thông phổ cập sau:
- Dịch vụ viễn thông di động mặt đất (trả trước hoặc trả sau).
- Dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất.
b) Hộ gia đình không thường trú tại các địa bàn quy định tại điểm
a khoản này được Chương trình hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông di động mặt đất
(trả trước hoặc trả sau).