Luật Giao dịch điện tử đã được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 5
gồm 7 chương, 54 điều có một số điểm mới so với luật hiện hành. Luật Giao dịch
điện tử năm 2023 kế thừa có sửa đổi, bổ sung 33 điều, quy định mới 18 điều so
với Luật Giao dịch điện tử năm 2005.
Luật Giao dịch điện tử năm 2023
có nhiều điểm mới đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc chuyển đổi các
hoạt động từ môi trường thực sang môi trường số tất cả ngành, lĩnh vực. Cụ thể:
Một là, về phạm vi điều chỉnh, Luật
Giao dịch điện tử giúp nhiều luật hiện nay có ngay hiệu lực thi hành trên môi
trường số. Theo đó, Luật chỉ quy định việc thực hiện giao dịch bằng phương tiện
điện tử, không quy định về nội dung, hình thức, điều kiện của giao dịch thuộc
các lĩnh vực khác nhau, trong đó có lĩnh vực quốc phòng, an ninh. Giao dịch
trong lĩnh vực nào sẽ được điều chỉnh bởi pháp luật chuyên ngành của lĩnh vực
đó.
Hai là, luật mới đã kế thừa, sửa
đổi, bổ sung khái niệm “chữ ký điện tử”, “chữ ký số”, “dấu thời gian”, “hợp
đồng điện tử”, “dữ liệu số”, “dữ liệu chủ”, “môi trường điện tử”, “chứng thư
điện tử”, “dịch vụ chứng thực chữ ký số”, “người trung gian”... Theo Điều 3 Luật Giao dịch điện tử 2023: Chữ ký điện tử là chữ ký
được tạo lập dưới dạng dữ liệu điện tử gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc
với thông điệp dữ liệu để xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của
chủ thể đó đối với thông điệp dữ liệu. Chữ ký số là chữ ký điện tử
sử dụng thuật toán khóa không đối xứng, gồm khóa bí mật và khóa công khai,
trong đó khóa bí mật được dùng để ký số và khóa công khai được dùng để kiểm tra
chữ ký số. Chữ ký số bảo đảm tính xác thực, tính toàn vẹn và tính chống chối bỏ
nhưng không bảo đảm tính bí mật của thông điệp dữ liệu.
Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu…
Ba là, về hành vi bị nghiêm cấm
trong giao dịch điện tử, luật quy định chi tiết cụ thể hơn những nội dung và
hành vi bị nghiêm cấm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuân thủ luật.
Cụ thể, Điều 6 Luật Giao dịch
điện tử 2023 đã quy định một cách cụ thể, rõ ràng hơn về những hành vi bị
nghiêm cấm trong giao dịch điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng
luật.
Các hành vi bị cấm bao gồm:
Lợi dụng giao dịch điện tử xâm
phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cản trở hoặc ngăn chặn trái pháp luật quá trình tạo ra, gửi, nhận, lưu trữ
thông điệp dữ liệu hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hệ thống thông tin phục
vụ giao dịch điện tử. Thu thập, cung cấp, sử dụng, tiết lộ, hiển thị, phát
tán, kinh doanh trái pháp luật thông điệp dữ liệu. Giả mạo, làm sai lệch hoặc xóa, hủy, sao chép, di chuyển trái pháp luật một
phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu.
Tạo ra thông điệp dữ liệu nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật.
Gian lận, giả mạo, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật tài khoản giao dịch
điện tử, chứng thư điện tử, chứng thư chữ ký điện tử, chữ ký điện tử. Cản trở việc lựa chọn thực hiện giao dịch điện tử. Hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định.
Bốn là, về thông điệp dữ liệu,
thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản, thông điệp dữ liệu có giá trị như
bản gốc, thông điệp dữ liệu có giá trị dùng làm chứng cứ tạo căn cứ pháp lý cho
việc triển khai trên thực tế. Thêm một điểm mới của Luật
Giao dịch điện tử 2023 là việc bổ sung thêm quy định về việc chuyển đổi
hình thức giữa văn bản giấy và thông điệp dữ liệu. Theo khoản 2 Điều 12 của Luật Văn bản giấy được chuyển đổi từ thông điệp dữ
liệu phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
Thông tin trong văn bản giấy được bảo đảm toàn vẹn như thông điệp dữ liệu;
Có thông tin để xác định được hệ thống thông tin và chủ quản hệ thống thông tin
tạo lập, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu gốc để tra cứu; Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu sang văn
bản giấy và thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển đổi; Trường hợp thông điệp dữ liệu là chứng thư điện tử thì việc chuyển đổi phải
đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm a, b và c khoản này và phải có chữ ký,
con dấu (nếu có) của cơ quan, tổ chức thực hiện chuyển đổi theo quy định của
pháp luật. Hệ thống thông tin phục vụ chuyển đổi phải có tính năng chuyển đổi
từ thông điệp dữ liệu sang văn bản giấy. Việc đưa ra khái niệm chứng thư
điện tử và đảm bảo giá trị pháp lý cho hình thức này là một bước đột phá lớn để
thúc đẩy các hoạt động giao dịch điện tử trong các ngành, lĩnh vực và xã hội
diễn ra toàn trình.
Năm là, về chữ ký điện tử, Luật
Giao dịch điện tử cơ bản không thay đổi về nguyên tắc, chỉ khái quát hóa, sửa
đổi, bổ sung quy định cụ thể về chữ ký điện tử, chữ ký điện tử chuyên dùng, chữ
ký số. Công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài;
công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài.... Theo Điều 23 của Luật về giá trị pháp lý của chữ ký điện tử thì: Chữ ký điện tử không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì được thể hiện dưới
dạng chữ ký điện tử. Chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký
số có giá trị pháp lý tương đương chữ ký của cá nhân đó trong văn bản giấy.
Trường hợp pháp luật quy định văn bản phải được cơ quan, tổ chức xác nhận thì
yêu cầu đó được xem là đáp ứng đối với một thông điệp dữ liệu nếu thông điệp dữ
liệu đó được ký bằng chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số
của cơ quan, tổ chức đó. Luật cũng quy định, chữ ký số là
chữ ký điện tử đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
a) Xác nhận chủ thể ký và khẳng
định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu;
b) Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ gắn
duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu được chấp thuận;
c) Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ
thuộc sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký;
d) Mọi thay đổi đối với thông
điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện;
đ) Phải được bảo đảm bởi chứng
thư chữ ký số. Trường hợp chữ ký số chuyên dùng công vụ phải được bảo đảm bởi
chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng công vụ. Trường hợp chữ ký số công cộng phải được bảo đảm bởi chứng thư
chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
e) Phương tiện tạo chữ ký số phải
bảo đảm dữ liệu tạo chữ ký số không bị tiết lộ, thu thập, sử dụng cho mục đích
giả mạo chữ ký; bảo đảm dữ liệu được dùng để tạo chữ ký số chỉ có thể sử dụng
một lần duy nhất; không làm thay đổi dữ liệu cần ký.
Sáu là, về giao kết và thực hiện hợp đồng
điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ
giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng điện tử. Luật quy định giao Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành quy định về giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử trong
lĩnh vực thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, phù hợp với điều
kiện thực tiễn.
Theo Điều 36 của Luật quy định về
nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử: Các bên có quyền thỏa thuận sử dụng thông điệp dữ liệu, phương tiện điện tử
một phần hoặc toàn bộ trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử.
Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thỏa thuận về yêu
cầu kỹ thuật, điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp
đồng điện tử đó. Việc giao kết và thực hiện hợp
đồng điện tử phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định của pháp luật về hợp
đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Bảy là, giao dịch điện tử của cơ
quan nhà nước gồm: Giao dịch điện tử trong nội bộ cơ quan nhà nước; Giao dịch
điện tử giữa các cơ quan nhà nước với nhau; Giao dịch điện tử giữa cơ quan nhà
nước với cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Về dữ liệu mở, Điều 43 của Luật quy định, Dữ liệu mở của cơ quan nhà nước
là dữ liệu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố rộng rãi cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân tự do sử dụng, tái sử dụng, chia sẻ. Cơ quan nhà nước công bố dữ
liệu mở để cơ quan, tổ chức, cá nhân tự do sử dụng, tái sử dụng, chia sẻ nhằm
thúc đẩy giao dịch điện tử, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số và xã hội số.
Về hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường điện tử, Điều 44 của Luật quy
định như sau:
Cơ quan nhà nước phải bảo đảm kết
quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc kết quả hoạt động công vụ khác không
thuộc phạm vi bí mật nhà nước đều có văn bản điện tử có giá trị pháp lý như văn
bản giấy, có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh. Cơ quan nhà
nước phải tiếp nhận, giải quyết yêu cầu của tổ chức, cá nhân trên môi trường
điện tử, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Các lĩnh vực hoạt động của cơ quan nhà nước ưu tiên thực hiện toàn trình trên
môi trường điện tử bao gồm: cung cấp dịch vụ công; công tác quản trị nội bộ;
chỉ đạo, điều hành; giám sát, kiểm tra, thanh tra.
Cơ quan nhà nước phải sẵn sàng
phương án trong tình huống khẩn cấp, trong tình huống xảy ra sự cố gián đoạn
hoạt động trên môi trường mạng trực tuyến và phương án ứng cứu, khắc phục sự
cố, duy trì hoạt động giao dịch bình thường.
Cơ quan nhà nước được thuê chuyên gia từ ngân sách nhà nước hằng năm theo quy
định của pháp luật để tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu; thực hiện các hoạt động
chuyên môn kỹ thuật về quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hệ
thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước.
Tám là, về hệ thống thông tin phục vụ
giao dịch điện tử so với Luật Giao dịch điện tử (năm 2005), Luật Giao dịch điện
tử mới đã bổ sung quy định cụ thể các loại hệ thống thông tin phục vụ giao dịch
điện tử; tài khoản giao dịch điện tử; trách nhiệm của chủ quán hệ thống thông
tin phục vụ giao dịch điện tử đặc biệt là với các nền tảng số trung gian phục
vụ giao dịch điện tử có quy mô, số lượng người sử dụng tại Việt Nam hoặc số
lượng truy cập hằng tháng từ người sử dụng tại Việt Nam lớn và rất lớn...
Theo đó, Hệ thống thông tin phục
vụ giao dịch điện tử được phân loại theo chủ quản hệ thống thông tin; chức
năng, tính năng của hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử; quy mô, số
lượng người sử dụng tại Việt Nam hoặc số lượng truy cập hằng tháng từ người sử
dụng tại Việt Nam.
Về tài khoản giao dịch điện tử
Luật quy định: Tài khoản giao dịch điện tử được sử dụng để thực hiện giao dịch
điện tử, nhằm lưu trữ lịch sử giao dịch và bảo đảm chính xác trình tự giao dịch
của chủ tài khoản, có giá trị chứng minh lịch sử giao dịch của các bên tham gia
theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Nguồn: Bộ Tư Pháp (https://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/van-ban-chinh-sach-moi.aspx?ItemID=4127)